Hợp đồng là cơ sở pháp lý quan trên để hai bên hợp tác, làm ăn với nhau. Quá trình để hai bên ký kết hợp đồng có thể nhanh chóng hoặc cũng rất lâu. Trong quá trình đó, một trong các bên có thể thay đổi ý định giao kết hợp đồng của mình và/hoặc có những động thái khác nhau. Nhưng làm gì thì cũng phải đúng luật, nếu không có thể sẽ bị phạt. Công ty Luật Vạn Tín sẽ tư vấn về các bước ký kết hợp đồng dưới đây:
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc ký kết hợp đồng
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề liên quan tới ký kết hợp đồng hợp đồng là Bộ luật dân sự 2015.
2. Ký kết hợp đồng là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ký kết hợp đồng là việc các cá nhân, tổ chức có đủ tư cách tham gia một cách bình đẳng, tự nguyện vào việc thỏa thuận một giao dịch nhất định, trong đó, mỗi bên sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với bên kia.
3. Các bước ký kết hợp đồng
Bước 1 trong ký kết hợp đồng: Đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).
Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
- Do bên đề nghị ấn định;
- Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
- Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
- Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
- Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
Bên đề nghị có quyền thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp:
- Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi, rút lại đề nghị trước hoặc cùng thời điểm nhận được đề nghị;
- Điều kiện thay đổi, rút lại đề nghị phát sinh (chỉ trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi, rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh).
Lưu ý: Khi nội dung của đề nghị thay đổi thì được xác định là đề nghị mới.
Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Bên được đề nghị khi đã chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị.
Khi bên được đề nghị sửa đổi đề nghị thì coi như bên này đã đưa ra đề nghị mới.
Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Bên đề nghị giao kết hợp đồng được hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng khi:
- Đã nêu quyền hủy bỏ trong đề nghị;
- Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi bên này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết.
Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Các trường hợp chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng:
- Bên được đề nghị chấp nhận việc giao kết hợp đồng;
- Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận đề nghị giao kết;
- Hết thời hạn trả lời đề nghị;
- Khi thông báo về việc thay đổi, rút lại đề nghị hợp đồng có hiệu lực;
- Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng;
- Theo thỏa thuận của các bên trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Cần tuân thủ các bước ký kết hợp đồng để phòng tránh rủi ro.
Bước 2 trong ký kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Sự im lặng được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng khi và chỉ khi các bên có thỏa thuận hoặc thói quen đã được xác lập giữa các bên.
Thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Trường hợp bên đề nghị ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực trong thời hạn đó. Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trường hợp bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận đề nghị có hiệu lực nếu được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý.
Trường hợp vì lý do khách quan mà thông báo chấp nhận đề nghị đến chậm mà bên đề nghị biết hoặc phải biết lý do này thì thông báo chấp nhận giao kết vẫn có hiệu lực. Trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận của bên được đề nghị.
Trường hợp các bên trực tiếp giao tiếp với nhau (bằng điện thoại hoặc phương tiện khác) thì bên được đề nghị phải trả lời ngay. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp bên đề nghị chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên đề nghị.
Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trừ trường hợp nội dung giao kết hợp đồng gắn liền với nhân thân, đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng (đối với bên đề nghị) và việc trả lời chấp nhận đề nghị vẫn có giá trị (đối với bên được đề nghị).
Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng khi và chỉ khi thông báo về việc rút lại đến trước hoặc cùng thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Bước 3 trong ký kết hợp đồng: Giao kết hợp đồng
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
Trường hợp giao kết hợp đồng bằng lời nói: thời điểm giao kết được xác định là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung hợp đồng.
Trường hợp giao kết hợp đồng bằng văn bản: thời điểm giao kết được xác định là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hoặc bằng hình thức chấp nhận khác thể hiện trên văn bản.
Trường hợp giao kết hợp đồng bằng lời nói, sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết được xác định như trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng lời nói.
Trường hợp các bên thỏa thuận sự im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.