Hiểu rõ những quy trình, chính sách, điều khoản luật pháp để thực hiện công việc, vận hành doanh nghiệp một cách chính xác và ít rủi ro nhất cho công ty, doanh nghiệp của bạn. Hãy cùng Luật Vạn Tín tìm hiểu thêm thông tin về Thuế VAT là gì? Chi tiết các khái niệm thuế GTGT và các quy định có liên quan qua bài viết dưới đây nhé.
Thuế VAT (giá trị gia tăng) là gì?
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) hay còn gọi là thuế VAT (trong cụm từ Value-Added Tax) là một loại thuế gián thu được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ quan thuế là doanh nghiệp. Thuế giá trị gia tăng được tính trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông cho đến khi tới tay của người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế giá trị gia tăng bắt nguồn từ Pháp sau khi đất nước này ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954 và sau đó được sử dụng phổ biến ở rất nhiều các quốc gia khác. Việt Nam cũng thông qua Luật thuế giá trị gia tăng lần đầu tiên vào năm 1999. Mục đích của thuế giá trị gia tăng đánh vào việc tiêu thụ của người tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng?
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng chính là sản phẩm phát sinh giá trị tăng thêm do bất cứ hành vi nào bao gồm sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng và được lưu thông tại Việt Nam và không nằm trong danh mục đối tượng được liệt kê là không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế GTGT thì sản phẩm là hàng hóa và dịch vụ đó là đối tượng chịu thuế GTGT.
Như vậy, người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm và dịch vụ là người chịu tiền thuế giá trị gia tăng mặc dù người nộp khoản tiền này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là các doanh nghiệp, các tổ chức thương mại cung cấp các sản phẩm này tại Việt Nam. Vì vậy, thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu.
Vì sao đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng lại như vậy? Hãy cùng tìm hiểu cùng Nam Việt Luật thông qua quy định của Luật thuế GTGT sau nhé. Theo quy định tại Luật thuế GTGT năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của luật thuế GTGT”.
Bản chất của thuế VAT là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm là các hàng hóa hoặc dịch vụ phát sinh do bất cứ hành vi nào trong quá trình sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng cho tới khi đến người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, thuế GTGT chỉ quan tâm việc có phát sinh giá trị tăng thêm hay không để trở thành đối tượng chịu thuế GTGT mà không cần quan tâm đến hành vi tác động là gì.
Các đối tượng không chịu thuế GTGT
1.Các sản phẩm của nông nghiệp, chăn nuôi, sản phẩm thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa được chế biến hoặc mới sơ chế.
2.Các sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng.
3.Các sản phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất và thu hoạch nông nghiệp;
Dụng cụ, máy móc, phân bón và các thiết bị dùng để phục vụ cho phát triển nông nghiệp. Sản phẩm là thức ăn của gia súc, gia cầm và các vật nuôi khác;
4.Các sản phẩm muối được sản xuất từ tự nhiên
5.Nhà ở đang được Nhà nước bán cho người đang thuê.
6.Chuyển quyền sử dụng đất
7.Các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người, vật nuôi, cây trồng, và các sản phẩm nông nghiệp, tàu thuyền và thiết bị phục vụ đánh bắt thủy sản.
8.Các dịch vụ tài chính ngân hàng và chứng khoán như: Dịch vụ tín dụng; dịch vụ cho vay mà người nộp thuế không phải là ngân hàng; dịch vụ kinh doanh chứng khoán; dịch vụ chuyển nhượng vốn; dịch vụ bán nợ; dịch vụ kinh doanh ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bán tài sản bảo đảm.
9.Các dịch vụ y tế, thú y khám chữa bệnh và phòng bệnh cho con người và vật nuôi.
10.Các dịch vụ công ích về bưu chính, viễn thông và phổ cập internet.
11.Các dịch vụ công cộng, công viên, cây xanh đường phố, dịch vụ tang lễ.
12.Dịch vụ xây dựng bằng vốn góp của dân hoặc viện trợ nhân đạo đối với công trình công cộng hoặc phục vụ cho đối tượng chính sách xã hội.
13.Dạy học, dạy nghề.
14.Dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
15.Dịch vụ phát hành liên quan đến báo chí, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số …
16.Dịch vụ xe buýt, xe điện để vận chuyển công cộng.
17.Các máy móc, thiết bị nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
18.Vũ khí phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng.
19.Các hàng hóa được nhập khẩu nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc có mục đích là quà tặng cho các cơ quan nhà nước ở Việt Nam.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20.Các sản phẩm không tiêu thụ ở Việt Nam.
21.Sản phẩm chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
22.Vàng nhập khẩu chưa được chế biến.
23.Các sản phẩm xuất khẩu nhưng đang là nguyên liệu tài nguyên và chưa được chế biến thành thành phẩm .
24.Các sản phẩm dành cho người khuyết tật bao gồm cả các sản phẩm nhân tạo thay thế cho các bộ phận bị khuyết tật trên cơ thể người.
25.Các sản phẩm của hộ kinh doanh mà doanh thu nhỏ hơn 100 triệu VND.
Cách tính thuế giá trị gia tăng?
Phương pháp tính thuế khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra = tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra thể hiện trên hóa đơn GTGT xuất ra được tính bằng công thức sau:
- Thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn = giá tính thuế bán ra * thuế suất của loại hàng hóa dịch vụ do nhà nước quy định mức.
- Thuế GTGT đầu vào = tổng thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn GTGT mua vào.
Phương pháp tính thuế trực tiếp
- Tỷ lệ phần trăm tùy mức do nhà nước quy định riêng với từng hàng hóa dịch vụ.
- Doanh thu là tổng số tiền sản phẩm thực tế được ghi trên hóa đơn bán hàng đối với sản phẩm chịu thuế GTGT bao gồm cả các khoản, phí thu thêm.
Bạn đang theo dõi bài viết Thuế VAT là gì? Chi tiết các khái niệm thuế GTGT và các quy định có liên quan Nếu có những thắc mắc hay góp ý gì hãy đừng ngần ngại liên hệ ngay tới Luật Vạn Tín để được tư vấn chính xác và chi tiết nhất nhé. Chúc các bạn thành công.