Hiểu rõ những quy trình, chính sách, điều khoản luật pháp để thực hiện công việc, vận hành doanh nghiệp một cách chính xác và ít rủi ro nhất cho công ty, doanh nghiệp của bạn. Hãy cùng Luật Vạn Tín tìm hiểu thêm thông tin về Phân biệt công ty TNHH 1 thành viên với công ty TNHH 2 thành viên qua bài viết dưới đây nhé.
Phân biệt công ty TNHH 1 thành viên với công ty TNHH 2 thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có điểm giống và khác nhau theo quy định của pháp luật hiện hành như sau. Và câu hỏi đặt ra là công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty TNHH 1 thành viên có gì khác nhau? Thông qua bảng so sánh dưới đây, người đọc có thể tiếp cận được cái nhìn tổng quan nhất về 2 loại hình doanh nghiệp này.
Điểm giống và khác giữa công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên
Giống nhau
- Đều có tư cách pháp nhân
- Đều chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của Công ty trong phạm vi vốn góp của mình (Khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 63)
- Không được phép phát hành cổ phiếu
- Được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, góp vốn vào Công ty và là chủ sở hữu của Công ty.
Khác nhau
Tiêu chí | Công ty TNHH 1 thành viên | Công ty TNHH 2 thành viên |
Cơ sở pháp lí | Được quy định tại mục 2 chương III Luật Doanh nghiệp 2014 | Được quy định tại mục 1 chương III Luật Doanh nghiệp 2014 |
Đặc điểm về thành viên/cổ đông | Do 1 cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu công ty | Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức với số lượng không vượt quá 50 người |
Chế độ trách nhiệm | Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty |
Đối với công ty: chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của công ty.
Đối với các thành viên: chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
|
Tư cách pháp nhân | Có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí thành lập doanh nghiệp | Có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí giấy phép kinh doanh thành lập doanh nghiệp |
Đặc điểm về vốn, phương thức huy động vốn |
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp vào công ty.
Không được phát hành cổ phần để huy động vốn
|
Vốn điều lệ là tổng giá trị phần vốn góp mà các thành viên cam kết góp vào công ty.
Không được phát hành cổ phần đề huy động vốn
|
Cơ cấu tổ chức |
Do tổ chức làm chủ sở hữu: được tổ chức, quản lí theo 1 trong 2 mô hình sau đây:
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Do cá nhân làm chủ sở hữu: bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc
|
Bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong trường có từ 11 thành viên trở lên phải thành lâp ban kiểm soát |
Người đại diện theo pháp luật | Có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật, được quy định trong điều lệ công ty | Có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật, do điều lệ công ty quy định. |
Nhận xét
Ưu điểm
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
- Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Nhược điểm
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.
- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
Tìm hiểu thêm về công ty TNHH
Định nghĩa công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là một trong những loại hình công ty tiêu biểu của doanh nghiệp tại Việt Nam. Công ty trách nhiệm hữu hạn được chia làm hai loại hình, đó là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên. Sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại hình công ty này đó là về số lượng thành viên góp vốn.
- Về định nghĩa công ty trách nhiệm hữu hạn là gì, công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của công ty TNHH
Về tư cách pháp nhân
- Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy công ty có tài sản độc lập, có con dấu riêng, trụ sở riêng và có thể tự nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Về chế độ trách nhiệm tài sản
- Công ty TNHH là điển hình của loại hình công ty đối vốn, đây là một đặc điểm giống với công ty cổ phần. Chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, không ảnh hưởng đến tài sản riêng ngoài vốn góp.
Về vốn góp
- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Tuy vậy, công ty TNHH vẫn được phát hành trái phiếu. Việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định chặt chẽ hơn.
- Khác với chuyển nhượng cổ phần, các thành viên công ty TNHH muốn chuyển nhượng vốn góp trước tiên phải ưu tiên cho các thành viên trong công ty. Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. Vì vậy việc quản lý thành viên cũng như số vốn sẽ dễ dàng hơn.
Về thành viên góp vốn
- Số lượng thành viên góp vốn trong công ty TNHH bị hạn chế bởi luật. Đối với công ty TNHH một thành viên chỉ có một thành viên là chủ sở hữu công ty. Công ty TNHH hai thành viên trở lên có số lượng thành viên từ 02 người đến 50 người.
Bạn đang theo dõi bài viết Phân biệt công ty TNHH 1 thành viên với công ty TNHH 2 thành viên Nếu có những thắc mắc hay góp ý gì hãy đừng ngần ngại liên hệ ngay tới Luật Vạn Tín để được tư vấn chính xác và chi tiết nhất nhé. Chúc các bạn thành công.