Trước khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp, các nhà đầu tư cần phải tìm hiểu kỹ càng về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Vậy làm thế nào để đánh giá và phân tích tài chính doanh nghiệp? Hãy cùng Luật Vạn Tin tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây!
1. Tài chính doanh nghiệp là gì?
Tài chính doanh nghiệp (tiếng anh là Corporate Finance) là thuật ngữ được dùng để mô tả những công cụ, công việc quan trọng trong hệ thống tài chính của doanh nghiệp; các hoạt động liên quan đến việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư vào tài sản trong doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Dựa trên những thông tin tài chính của doanh nghiệp, người làm tài chính doanh nghiệp sẽ quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp phục vụ cho những hoạt động để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài chính là phương vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng và phương tiện cất trữ của nó, mà tính đặc trưng của nó trong lĩnh vực phân phối là tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ khác nhau cho mục đích tích lũy và tiêu dùng khác nhau.
Những công việc của tài chính doanh nghiệp bao gồm việc đọc các báo cáo tài chính, quản lý dòng tiền, phân tích báo cáo lợi nhuận và lỗ để từ đó tạo ra bảng cân đối kế toán và dòng tiền lưu chuyển trong doanh nghiệp.
Khi những báo cáo này chỉ ra việc doanh nghiệp đang thiếu hụt nguồn vốn thì người quản trị tài chính doanh nghiệp sẽ dựa trên những công cụ tài chính doanh nghiệp để lập kế hoạch chiến lược giúp khắc phục sự thiếu hụt đó.
Xét trên phạm vi một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình sản xuất, vì vậy nó có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy quả trình sản xuất phát triển.
Xét trên một góc độ hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân thì tài chính doanh nghiệp được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính. Nó có tính cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà nước. Thông qua mạng lưới tài chính doanh nghiệp Việt Nam có thể thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật.
2. Phân tích tài chính doanh nghiệp là gì?
Trước hết, phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xác định điểm mạnh, điểm yếu, sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp. Thông qua việc thiết lập các mối quan hệ giữa những chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cùng với báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Việc phân tích giúp đánh giá hoạt động của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào, tăng trưởng hay suy giảm, sức khỏe tài chính hiện tại ra sao. Ngoài ra, phân tích tài chính dựa trên các chỉ số giúp dự báo tình hình tài chính trong tương lai.
3. Tại sao cần phân tích tài chính doanh nghiệp?
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng:
Đối với nhà đầu tư: Bản thân mỗi nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định tham gia vào một dự án nào đó của doanh nghiệp, sẽ phải tính toán khả năng lợi ích mà mình nhận được. Thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ biết được doanh nghiệp đang sử dụng vốn của mình như thế nào, những rủi ro nào phải chịu trên đồng vốn mình bỏ ra, lợi nhuận thực nhận khi dự án kết thúc lời hay lỗ. Nếu không thực hiện phân tích, nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định sai lầm, dự đoán và đánh giá khả năng sinh lời kém, từ đó rủi ro cao.
Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: Bản thân họ là nhà quản trị trực tiếp, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh nên cần nhiều thông tin phục vụ cho công việc. Thông qua phân tích báo cáo tài chính giúp tạo ra chu kỳ đánh giá hiệu quả tất cả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời hỗ trợ thực hiện các nguyên tắc về quản lý tài chính, lợi nhuận và khả năng giải quyết rủi ro, thanh khoản,… Căn cứ vào những thông tin trong quá trình phân tích giúp nhà quản trị kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý, dự đoán tài chính trong công ty hiệu quả hơn.
Đối với tổ chức tín dụng. Trong hoạt động doanh nghiệp, việc sử dụng đòn bẩy tài chính là một trong những chiến lược được áp dụng thường xuyên. Lúc này, doanh nghiệp cần đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Nếu trong quá trình phân tích tài chính tổ chức tín dụng thấy rằng khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém thì họ sẽ hạn chế cho vay. Thông thường, với các khoản vay ngắn hạn thì tổ chức tập trung phân tích khả năng thanh toán. Nếu là khoản vay dài hạn thì phân tích và thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ mục tiêu phân tích tài chính cũng như bản chất và nội dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp được chia thành những nhóm sau:
Một là: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính
Nội dung phân tích này nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn của đơn vị; qua đó phát hiện những đặc trưng trong việc sử dụng vốn, huy động vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có tính tự chủ cao trong huy động vốn và sử dụng vốn nên phân tích tài chính còn quan tâm đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Hai là: Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Họat động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhưng mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng khi đánh giá hiệu quả. Hiệu quả của doanh nghiệp cần xem xét một cách tổng thể trong sự tác động giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Phân tích hiệu quả họat động của doanh nghiệp không chỉ xem xét hiệu quả cá biệt mà còn xem xét hiệu quả tổng hợp.
Ba là: Phân tích rủi ro của doanh nghiệp
Bản chất của họat động kinh doanh luôn mang tính mạo hiểm nên bất kỳ nhà phân tích nào cũng quan tâm đến rủi ro của doanh nghiệp. Qua đó, phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn trong họat động kinh doanh, trong huy động vốn và công tác thanh toán. Khía cạnh rủi ro trong phân tích tài chính ở giáo trình này chú trọng đến rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro phá sản.
Bốn là: Phân tích giá trị của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính doanh nghiệp với hai chức năng cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn nhưng hướng đến mục tiêu là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp được nâng cao không chỉ là kết quả tổng hợp từ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp trước cộng đồng. Đó chính là phương cách để doanh nghiệp nâng cao vị trí của mình trên thị trường, từ đó tác động ngược lại đến hoạt động tài chính. Phân tích giá trị doanh nghiệp có thể được xem như là phần “mở” trong phân tích tài chính.
5. Báo cáo tài chính doanh nghiệp là gì và gồm những loại nào?
Báo cáo tài chính (Financial Statement) là tài liệu bao gồm những thông tin liên quan tới kinh tế và tài chính được trình bày theo chuẩn mực kế toán hay liên quan tới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tổng tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận, thu chi mỗi kỳ, cùng dòng tiền,… Thông thường báo cáo tài chính thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý, cũng như mỗi năm.
Dựa trên cách thức thường dùng thì báo cáo tài chính được phân thành 2 loại cơ bản
Dựa theo cách thức thường dùng để phân loại báo cáo tài chính cũng như việc tạo lập và trình bày nội dung phản ánh thì ta thể phân báo cáo tài chính thành hai loại:
– Báo cáo tài chính hợp nhất: Loại báo cáo tài chính này được lập ra nhằm mục đích tổng hợp toàn bộ tình hình tài chính cũng như kinh doanh của tập đoàn. Nó bao gồm những báo cáo của các công ty liên kết, công ty con,… cuối cùng được tổng hợp lại để ban lãnh đạo có thể nắm được tổng quát tình hình tài chính chung của công ty mẹ hay cả tập đoàn.
– Báo cáo tài chính riêng lẻ: Đây là loại báo cáo tài chính chỉ thể hiện tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh riêng lẻ của doanh nghiệp.
Nếu tiến hành phân loại theo thời điểm lập báo cáo chúng ta sẽ có hai loại:
– Báo cáo tài chính hằng năm: Đây chính là loại báo cáo được lập và tính theo năm dương lịch hoặc theo từng kỳ kế toán hằng năm, đảm bảo tròn 12 tháng sau khi có thông báo của cơ quan thuế. Bản thân mỗi doanh nghiệp được phép tiến hành thay đổi kỳ kế toán năm, với điều kiện phải lập riêng các báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa hai kỳ kế toán năm tài chính cũ và mới.
– Báo cáo tài chính giữa niên độ: Đây chính là loại báo cáo nhằm thiết lập cho bốn quý của năm tài chính cùng với đó là báo cáo tài chính bán niên. Loại báo cáo này sẽ được tiến hành xây dựng dựa theo mẫu cụ thể theo quy định trong pháp luật dưới dạng tóm lược và đầy đủ. Các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các công ty niêm yết bắt buộc phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Còn các loại hình doanh nghiệp khác sẽ được khuyến khích làm vậy chứ không bắt buộc.
Trên đây là những thông tin cơ bản về tài chính doanh nghiệp và hướng dẫn đọc báo cáo tài chính. Hy vọng bạn đọc đã có thêm những kiến thức hữu ích về chủ đề này. Chúc các bạn thành công!